Các thành phần của một bộ bài hanafuda Hanafuda

Một bộ bài hanafuda cơ bản có 48 lá bài. Mỗi lá được vẽ hình ảnh cách điệu về một loài cây hoặc động vật tượng trưng cho một tháng trong năm (trừ lá Michikaze có hình ảnh con người). Tuy với mỗi nhà sản xuất các hình ảnh có sự sai khác nhỏ, nhưng về cơ bản các lá bài được chia thành 12 nhóm, tượng trưng cho 12 tháng trong năm, tương ứng sẽ có 4 lá bài thuộc mỗi "tháng".

Các lá bài cũng được chia thành bốn loại, bao gồm:

  • hikari (5 lá bài đặc biệt mà với chúng có thể tạo ra những "yaku" nhiều điểm)
  • tane (những lá bài có hình ảnh của các con vật hoặc đồ vật kèm theo các loài cây, trừ 5 lá hikari đã nêu)
  • tan (các lá có hình dải băng đỏ hoặc tím kèm theo các loài cây)
  • kasu (các lá còn lại, chỉ có hình ảnh các loài cây).

Các lá bài được chia thành 12 tháng, bao gồm:Tháng giêng (Tháng 1)

Loài cây tượng trưng cho tháng giêng là Matsu (松, rừng thông).

Trong 4 lá của tháng giêng, có 1 lá hikari: hạc và mặt trời, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 2

Loài cây tượng trưng cho tháng hai là Ume (梅, hoa mận)

Trong 4 lá của tháng hai, có 1 lá tane: chim chích và hoa mận, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 3

Loài cây tượng trưng cho tháng ba là Sakura (桜, hoa anh đào).

Trong 4 lá của tháng ba, có 1 lá hikari: hoa anh đào và rèm che, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 4

Loài cây tượng trưng cho tháng tư là Fuji (藤, hoa tử đằng, còn gọi là đậu tía).

Trong 4 lá của tháng tư, có 1 lá tane: chim cuckoo và hoa tử đằng, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 5

Loài cây tượng trưng cho tháng năm là Ayame (菖蒲, hoa diên vĩ, còn gọi là hoa iris)

Trong 4 lá của tháng năm, có 1 lá tane: cầu tám bậc và hoa diên vĩ, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 6

Loài cây tượng trưng cho tháng sáu là Botan (牡丹, hoa mẫu đơn).

Trong 4 lá của tháng sáu, có 1 lá tane: bướm (chou) và hoa mẫu đơn, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 7

Loài cây tượng trưng cho tháng bảy là Hagi (萩, hoa dại).

Trong 4 lá của tháng bảy có 1 lá tane: lợn lòi (ino) và hoa dại, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 8

Loài cây tượng trưng cho tháng tám là Susuki (薄, cỏ Susuki).

Trong 4 lá của tháng tám, có 1 lá hikari: trăng rằm tháng tám, 1 lá tane: vịt trời trú đông và 2 lá kasu.

Tháng 9

Loài cây tượng trưng cho tháng chín là Kiku (菊, hoa cúc đại đóa).

Trong 4 lá của tháng chín, có 1 lá tane: cốc rượu sake, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 10

Loài cây tượng cho tháng mười là Momiji (紅葉, lá phong mùa thu).

Trong 4 lá của tháng mười, có 1 lá tane:hươu (shika) và cây phong, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 11

Loài cây tượng trưng cho tháng mười một là Yanagi (柳, cây liễu).

Trong 4 lá của tháng mười một, có 1 lá hikari: Michikaze (hoặc người đi trong mưa), 1 lá tane: chim nhạn, 1 lá tan và 1 lá kasu: mưa.

Tháng chạp (Tháng 12)

Loài cây tượng trưng cho tháng chạp là Kiri (桐, cây thường xuân).

Trong 4 lá của tháng chạp, có 1 lá hikari: phượng hoàng và 3 lá kasu.